For full functionality of this site it is necessary to enable JavaScript.

Máy đo quang kiểm tra độ rò rỉ của màng lọc Hepa và Ulpa ATI 2i

## Thế nào là sự rò rỉ ở lọc HEPA? Đó là khi mặt sau của lọc HEPA bị rò rỉ vượt quá thông số rò rỉ trên tiêu chuẩn cho phép. Trong đó phần trăm rò rỉ vượt qu

Thế nào là sự rò rỉ ở lọc HEPA?

Đó là khi mặt sau của lọc HEPA bị rò rỉ vượt quá thông số rò rỉ trên tiêu chuẩn cho phép. Trong đó phần trăm rò rỉ vượt qua phần trăm trung bình trên toàn bộ bề mặt lọc và phần trăm rò rỉ vượt qua phần trăm tại một vị trí trên bề mặt lọc.
 
Ta lấy một lọc HEPA cấp lọc HEPA H13 ra làm ví dụ: % penetration - xuyên qua trung bình trên toàn bề mặt lọc là 0.05 %, phần trăm rò rỉ tại một vị trí lọc cho phép là 0.25%, nếu % xuyên qua ở trên toàn bề mặt lọc đo được là 0.07%, hoặc tại một vị trí đo được là 0.5%. Lọc HEPA đã bị lỗi. Vì vậy người dùng cần phải thay lọc HEPA đạt chuẩn hơn.
 

Vấn đề nào ảnh hưởng đến sự lò rỉ của lọc HEPA ?

Đặc Tính không phù hợp

Đây chính là nguyên nhân đầu tiên trong hầu hết các vấn đề lọc bị rò rỉ ‘Bleed- Thru’. Thông số “Vận tốc bề mặt lọc đặc trưng” được xác định bởi các nhà sản xuất lọc HEPA. Đối với lọc HEPA sử dụng cho các khu vực ứng dụng cấp độ sạch Class A là 0.45 m/s (90fpm) hoặc 0.5m/s (100fpm). Khi áp dụng thực tế (in-situ) thì giá trị vận tốc lớn nhất không được vượt quá vận tốc mà nhà sản xuất lọc quy định. 
Vì lý dó đó cho nên vận tốc bề mặt ảnh hưởng đến sự rò rỉ nên vận tốc được ứng dụng lớn nhất phải được kiễm tra thực bởi các nhà sản xuất lọc và họ phải đảm bảo là phù hợp trong mọi điều kiện ảnh hưởng cũng như đảm bảo được hiệu suất điều kiện ảnh hưởng cũng như đảm bảo được hiệu suất lọc và sự rò rỉ
máy kiểm tra độ rò rỉ của màng lọc hepa 2i atiThế nào là sự rò rỉ ở lọc HEPA?
 

Vận tốc bề mặt lọc

Như đã trinh bày ở trên thì vận tốc bề mặt lọc được xác định từ 0.45 đến 1.5 m/s đối với ứng dụng Bio-Pharm. Tuy nhiên vật tốc gió thực tế tại công trinh lắp đặt thường có dấu hiệu cao hơn. Vận tốc thường được kiểm tra thấy là 0. 6 đến 0.7 m/s thậm chí trong một số trường hợp lên đến 0.9 m/s. với những thay đổi vận tốc được quy định từ nhà sản xuất sẽ ảnh hưởng sâu sắc đến hiệu suất của lọc.
 

Kích cỡ hạt

Như đã biết lọc HEPA, H13 được yêu cầu test với hạt bụi 0.3 micron DOP. Trong trường hợp khu vục Class A (fully filtered ceilings), trong tiêu chuẩn ứng dụng yêu cầu test bởi máy tao hạt bằng nhiệt di động mục đích để tạo những nồng độ đầu dòng phù hợp. Một vấn đề với máy này là tạo ra những kích cỡ hạt với mật độ dày đặc hoặc dạng MPPS ( Most penetrating particle size- test với hạt bụi 0.1-0.2 micron) .Nếu một nhà máy sản xuất lọc đã test lọc phù hợp được hiệu suất 99.99% với hạt 0.3micron, sau đó với máy phun nhiệt trong trường hợp này thì Bleed-Thru sẽ xuất hiện khi dải test MPPS luôn thấp hơn 0.3micron.
 
Từ những vấn đề trên chúng ta nhận thấy rằng vấn đề lọc HEPA rò rỉ ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất trong phòng sạch. Điều này yêu cầu đòi hỏi các nhà sản xuất lọc HEPA phải kiễm tra rò rỉ tất cả các sản phẩm sau sản xuât và người dùng cần kiễm tra sau khi lắp đặt để đảm bảo lọc HEPA không bị rò rỉ do lỗi của nhà sản xuất hay do quá trình vận chuyển. 
Tham khảo:

Đăng ký nhận bản tin - cơ hội nhận khuyến mãi